I. Ung thư vú có mấy loại?
1. Ung thư vú không xâm lấn
Với ung thư vú không xâm lấn còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc đôi khi được xem là tổn thương tiền ung thư. Với ung thư vú không xâm lấn các tế bào ung thư chỉ giới hạn trong các tiểu thuỳ vú hoặc trong các ống dẫn sữa. Với ung thư này, các tế bào ung thư chưa phát triển hoặc xâm lấn và mô vú bình thường.
Có 2 dạng ung thư vú không xâm lấn:
- Ung thư ống tuyến vú tại chỗ
- Ung thư ô tiểu thùy tại chỗ
2. Ung thư vú xâm lấn
Khi tế bào ung thư đã di căn ra ngoài các ống tuyến hoặc các tiểu thùy của vú đến mô vú xung quanh chúng được gọi là ung thư vú xâm lấn.
Các dạng ung thư vú xâm lấn bao gồm:
- Bệnh Paget của núm vú
- Ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn
- Ung thư vú di căn
- Ung thư vú dạng viêm
- Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn
- Ung thư vú tiến triển tại chỗ
- U Phyllodes vú
3. Các dạng khác của ung thư vú
- Ung thư vú thụ thể hormone dương tính
- Ung thư vú HER2 dương tính
- Ung thư vú bộ ba âm tính
II. Các giai đoạn ung thư vú
1.Giai đoạn 0: Tiền ung thư
Giai đoạn này các tế bào bất thường đã xuất hiện nhưng chưa lan rộng ra mô kế cận, nó còn được gọi là ung thư không xâm lấn hoặc ung thư tại chỗ (Tis, N0, M0).
2. Giai đoạn I: Xâm lấn
- Giai đoạn IA: Khối u còn nhỏ, xâm lấn và chưa lan đến các hạch bạch huyết (T1, N0, M0).
- Giai đoạn IB: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết và ung thư trong hạch có kích thước lớn hơn 0,2mm nhưng nhỏ hơn 2mm; Không có bằng chứng về khối u ở vú hoặc khối u ở vú có kích thước 20mm hoặc nhỏ hơn (T0 hoặc T1, N1mi, M0).
3. Giai đoạn II: Tiến triển
Giai đoạn II-A: Không có bằng chứng về khối u ở vú, nhưng ung thư đã di căn tới 1-3 hạch bạch huyết ở nách. Nó không lây lan đến các bộ phận xa của cơ thể (T0, N1, M0); Khối u có kích thước 20mm hoặc nhỏ hơn và đã lan đến 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T1, N1, M0); Khối u lớn hơn 20mm nhưng không lớn hơn 50mm và chưa di căn đến các hạch bạch huyết ở nách (T2, N0, M0).
Giai đoạn II-B: Khối u lớn hơn 20mm nhưng không lớn hơn 50mm và đã di căn đến 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T2, N1, M0); Khối u lớn hơn 50mm nhưng chưa di căn đến các hạch bạch huyết ở nách (T3, N0, M0).
4. Giai đoạn III: Lan rộng
- Giai đoạn III-A: Ung thư đã đạt đến bất kỳ kích thước nào và lan tới 4-9 hạch bạch huyết ở nách hoặc đến các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú nhưng chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (T0, T1, T2 hoặc T3; N2; M0). Giai đoạn IIIA cũng có thể là một khối u lớn hơn 50mm đã di căn tới 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T3, N1, M0).
- Giai đoạn III-B: Khối u đã lan đến thành ngực hoặc gây sưng, loét vú; hoặc được chẩn đoán là ung thư vú dạng viêm. Nó có thể đã hoặc không lan đến 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc bên trong tuyến vú và chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (T4; N0, N1, hoặc N2; M0).
- Giai đoạn III-C: Một khối u có kích thước bất kỳ đã lan đến 10 hoặc nhiều hạch bạch huyết ở nách, các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú và/hoặc các hạch bạch huyết dưới xương đòn nhưng chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (bất kỳ T, N3, M0).
5. Giai đoạn IV: Di căn
Khối u có thể có kích thước bất kỳ và đã lan đến các cơ quan khác, chẳng hạn như xương, phổi, não, gan, các hạch bạch huyết ở xa hoặc thành ngực (bất kỳ T, bất kỳ N, M1). Thông thường, ung thư vú di căn được phát hiện sau khi chẩn đoán ung thư vú giai đoạn đầu với tỷ lệ khoảng 6%.
Việc phân giai đoạn ung thư vú nhằm đưa bệnh nhân vào các nhóm nguy cơ, từ đó giúp bác sĩ xác định tiên lượng cũng như tìm ra các phương pháp điều trị phù hợp. Việc chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn càng sớm thì cơ hội sống sót càng cao và ngược lại. Bạn đang muốn tư vấn và tầm soát bệnh lý tuyến vú, vui lòng liên hệ hotline 0981 909 907 hoặc tư vấn tại đây.